Đinh Lăng: Tác dụng, Cách sử dụng đạt hiệu quả tốt và an toàn
Đinh lăng là một loại cây được mệnh danh là “thần dược cho người nghèo”. Bởi với lịch sử ghi chép các bài thuốc chữa trị bệnh, hầu hết cây đinh lăng đều được áp dụng bởi đặc tính dễ tìm, dễ ứng dụng cho các trường hợp. Tuy đây là loại cây khá thân thuộc tuy nhiên chúng ta không thể phủ định tác dụng của chúng đối với sức khỏe của con người, từ trong những kinh nghiệm xa xưa cho đến các nghiên cứu khoa học hiện đại đều chứng minh khả năng mang lại hàm lượng dưỡng chất bổ ích cho cơ thể con người.
Cây Đinh lăng là gì?
Đinh lăng với tên khoa học là Polyscias ịrmicosa (L.) Harms (Panax fruticosum L), thuộc dòng họ Ngũ gia bì hay còn tên gọi khác là Araliaceae.
Cây đinh lăng được gọi với nhiều cái tên khác nhau tùy vùng miền như dương sâm, cây gỏi cá, nhân sâm Việt Nam, được trồng làm kiểng ở các gia đình, được làm thuốc trong các bài thuốc y học cổ truyền cho đến ngày nay.
Đây là một loại cây có thân hình mảnh khảnh, thân nhẵn bóng, không có gai, có chiều cao từ 0,8 đến 1,5m. Lá dạng kép 3 lần xẻ xuông dài từ 20 – 40cm, không có lá kèm rõ. Lá chét có cuống dầy, gầy và dài khoảng 3 – 10mm, phiến lá chét có hình răng cưa không đồng đều, lá có mùi thơm nhẹ. Cụm hoa có dáng hình chùy ngắn 7 – 8mm gồm nhiều tán, chụm thành nhiều hoa nhỏ. Tràng 5, nhị 5 với phần chỉ nhị gầy, bầu hạ 2 ngăn có dìa màu ngà. Quả dẹt có độ dài 3 – 4mm, dày 1mm có vòi dài ra. Đinh lăng được nuôi trồng phổ biến rộng khắp khu vực nước ta, nhưng chủ yêu được trồng nhiều ở vùng cao.
Loại cây này được nghiên cứu với tác dụng bồi bổ sức khỏe được người dân tìm mua để sử dụng với nhiều mục đích khác cho sức khỏe, loại cây này thu hoạch thường đào rễ, sửa sạch đất bám, phơi & sấy khô và đem ra thị trường tiêu dùng.
Thành phần dinh dưỡng:
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và chỉ ra loại cây này có chứa các loại alkaloid, saponin, flavonoid, glucosid, tannin, vitamin B1, vitamin B2, vitamin B6 và các loại axit bao gồm ( lycin, methionine, cysteine) và nhiều loại nguyên tố vi lượng khác. Trong lá của đinh lăng có saponin triterpen và một genin được xác định là axit oleanolic.
Công dụng cây Đinh lăng:
Theo Đông y
• Lá có chức năng hỗ trợ giải độc, kháng dị ứng được sử dụng để giải độc các loại thức ăn, chữa viêm phế quản, kiết lỵ, mụn nhọt, sưng tấy
• Thân và cành đinh lăng được dùng để chữa đau lưng và hỗ trợ phong tê thấp
• Rễ có tác dụng bồi bổ cho khí huyết, thông huyết mạch, chúng còn được dùng để lợi tiểu, làm thuốc bổ và hỗ trợ khắc phục cơ thể suy nhược, gầy yếu.
Theo Tây y
• Tăng cường nhẹ quá trình hưng phấn cho việc thực hiện phản xạ trong mê lộ
• Tăng hoạt động phản xạ có điều kiện bao gồm phản xạ dương tính & phản xạ phân biệt.
Nhìn chung, dưới tác dụng của Đinh lăng, bộ não được hoạt hóa nhẹ và có tính đồng bộ, các chức năng của các hệ thần kinh về tiếp nhận và tích hợp đều tiết tốt hơn.
Các nghiên cứu cũng cho thấy bột rễ hay dịch chất rễ của Đinh Lăng có khả năng làm tăng sức chịu đựng cơ thể con người trong điều kiện nóng ẩm, hiệu quả cao hơn Vitamin C và chè giải nhiệt. Đó là tác dụng hữu hiệu của cây thuốc này.
• Nước sắc, rượu lá Đinh Lăng có công dụng ức chế sự sinh trưởng các vi sinh gây ra mủ và vi khuẩn của đường ruột. Nên các chế phẩm đó có công dụng chống tiêu chảy.
• Dịch chiết rễ và bột rễ Đinh Lăng có tác dụng kích thích hệ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng, chống chọi bệnh tật.
Tác dụng phụ của Đinh lăng
Đinh lăng là một loại dược liệu dinh dưỡng cao, ít độc. Tuy nếu sử dụng quá liều, lâu dài, độc tính sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe thường thấy là xung huyết ở gan, tim, phổi, ruột, dạ dày, biến loạn dinh dưỡng.
Trong rễ đinh lăng có chứa các saponin nên có thể làm vỡ đi các hồng cầu. Vì vậy, bạn chỉ nên dùng đúng lúc, dùng đúng liều, đúng cách. Càng không được dùng rễ đinh lăng với liều lượng cao vì sẽ gây say thuốc, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, tiêu chảy, buồn nôn. Bạn cần tham khảo ý kiến từ các y bác sĩ y học cổ truyền trước khi dùng để đảm bảo an toàn.
Cây Đinh Lăng chữa bệnh gì?
– Chữa trị phong thấp, thấp khớp (dùng rễ đinh lăng)
– Chữa bệnh ho suyễn (rễ cây đinh lăng)
– Chứng nổi mề đay, ngứa, dị ứng (lá đinh lăng)
– Chữa tắc tia sữa ở phụ nữ sau sinh (rễ nấu nước hoặc lá nấu cháo)
– Bồi bổ cơ thể, ngăn ngừa dị ứng (rễ nấu nước uống) hoặc có thểm ngâm rượu được củ đinh lăng dùng cho các bữa ăn hàng ngày.
– Bảo vệ được tế bào gan, chữa chứng thiếu máu não & mất ngủ cũng là một trong những tác dụng chính của cây đinh lăng
Cách sử dụng các bộ phận cây đinh lăng:
• Cách sử dụng lá cây đinh lăng
Lá cây đinh lăng được thu hoạch đều trong năm, khi chúng được chọn ra các lá đủ già, có màu sậm được tỉa và dùng dần. Lá phơi khô có thể dùng làm trà, sắc thuốc, lá là phần rẻ nhất trên cây đinh lăng, ít được ưa chuộng hơn so với rễ.
• Cách sử dụng cành đinh lăng
Thường được sử dụng cành đinh lăng để làm giống, các dạng cành được các hộ thu mua rất nhiều và chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, người người rủ nhau mua về trồng đinh lăng, việc cành của đinh lăng chủ yếu được sử dụng để làm giống, ít khi dùng để sắc nước uống.
• Cách sử dụng thân cây
Thân cây là phần to, dày nhất của cây đinh lăng, đây là phần nổi bật nhất, vỏ của chúng có màu xám sậm hoặc xám nghi. Thân cây có kích cỡ khoảng 3 – 8cm. Không làm hom giống được do tái sinh kém hơn so với cành, phần thân cây này được thu mua để sắc lát, mỗi lát dày khoảng 0,5cm sau đó sấy khô. Miếng thân này được bán cho các cửa hàng đông y dùng để làm công thức cho các bài thuốc có đinh lăng, tuy nhiên đây chưa phải là phần tốt nhất để chữa trị bệnh, giá trị của thân vẫn đứng sau củ đinh lăng.
• Sử dụng rễ củ đinh lăng
Đây là phần dinh dưỡng cao nhất của cây đinh lăng, các củ này là nơi tập trung nhiều dưỡng chất saponin. Màu rễ vàng trắng, khi phơi xong trông khá ngót, đó là do phần lõi trong củ rễ nhỏ. Giá của củ đinh lăng thường có giá thành cao nhất trong bộ phận, sử dụng rễ để ngâm rượu hoặc sắc thuốc đều mang lại lợi ích về xương khớp, bồi bổ cơ thể.
Một số bài thuốc từ cây đinh lăng mà bạn có thể dễ dàng ứng dụng
• Ngăn ngừa co giật ở trẻ em:
Đinh lăng được dân gian áp dụng để dùng chống co giật ở trẻ nhỏ, lấy lá phơi khô, lót vào gối hoặc trải thảm giường cho trẻ nằm.
• Chữa mệt mỏi:
Chữa mệt mỏi hiệu quả với rễ củ đinh lăng, chúng có tác dụng tăng cường sức khỏe cho cơ thể.
• Bồi bổ cho sản phụ:
Phụ nữ sau sinh, người bệnh nên dùng lá đinh lăng nấu canh với thịt, các để cung cấp năng lượng sức khỏe, chúng có công dụng gần giống với nhân sâm, để phát huy được tối đa công dụng của đinh lăng trong trường hợp này thì nên dùng khoảng 200g lá đinh lăng rửa sạch sẽ sau đó khi nước hầm thịt bắt đầu sôi thì cho đinh lăng vào và tiếp tục đun cho đến khi vừa chín tới, ăn khi còn nóng, giúp người bệnh tỉnh táo, đẩy các độc tốt ra bên ngoài.
• Thông tia vú sữa:
Phụ nữ khi nuôi con trong trường hợp bị mất sữa, có thể lấy rễ củ đinh lăng, gừng 2 lát và đổ 500ml nước đun sôi cho đến khi còn 250ml. chia làm 2 lần uống mỗi ngày.
• Bồi bổ cho cơ thể, ngăn ngừa dị ứng:
Lá đinh lăng tươi từ 150 – 200g, nấu sôi với 200ml nước, cho tất cả lượng lá đinh lăng vào nồi sau đó đậy nặp lại, sau vài phút, mở nắp và đảo lại cho đều vài lần. Sau 5 – 7 phút tiếp theo bạn có thể chắt nước ra uống lượng nước đầu tiên, đổ thêm khoảng 200ml nước vào sau đó nấu sôi lại nước lần thứ hai. Cách làm này khá thuận tiện vì không cần tiêu tốn quá nhiều thời gian nấu hay dự trữ, lượng nước cũng ít giúp cho người uống dễ uống hơn, tuy nhiên vẫn đảm bảo được lượng hoạt chất cần thiết cho cơ thể.
• Chữa ho lâu ngày:
Rễ đinh lăng, rễ cây dâu, bách bộ, rau tần dày lá, đậu săn, nghệ vàng, tất cả đều 9gr, củ xương bồ 7gr; Gừng khô 5gr, đổ 500ml sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần dùng uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.
• Chữa viêm đau cơ khớp, vết thương:
Lấy 30gr lá tươi giã nhuyễn, đắp vết thương, ngay chỗ sưng đau.
• Chữa thiếu máu:
Rễ củ đinh lăng, hoàng tinh, hà thủ ô, thục địa mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán bột, sắc uống ngày 100g bột hỗn hợp.
Chú ý: Không được sử dụng rễ đinh lăng với liều lượng quá cao, sẽ bị say, có hiện tượng mệt mỏi đối với cơ thể.
Những lưu ý quan trọng khi sử dụng đinh lăng:
Bạn cần cân nhắc được giữa lợi ích của việc sử dụng dược liệu Đinh lăng so với việc có nguy cơ xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của các thầy thuốc hay bác sĩ trước khi dùng vị thuốc này.
Sử dụng đinh lăng có an toàn?
Không có đủ thông tin về việc dùng Đinh lăng trong thời kỳ mang thai & cho con bú. Bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng loài thảo dược này.
Tương tác có thể xảy ra với Đinh lăng
Đinh lăng có thể tương tác với các loại thuốc bạn đang dùng hay tình trạng sức khỏe bạn hiện tại. Tham khảo ý kiến tư vấn của các thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng loại dược liệu này.
Cũng giống với các loại có nhựa mủ khác, đinh lăng cho ra nhựa chủ yếu ở phần vỏ thân, người ta thường thu hái đinh lăng vào mùa đông, trên những cây được nuôi trồng từ 3 tuổi đổ lên. Khác thác cây khi còn non sẽ khiến cho hàm lượng dinh dưỡng không đảm bảo được khi làm thuốc, sử dụng…Những củ có rễ quá to, quá già thì nên lấy phần vỏ của rễ củ, vì các phần cứng bên trong không có nhiều dưỡng chất, củ đinh lăng tốt khi củ đạt đủ độ tuổi trưởng thành, củ không quá to thì có thể sử dụng hết cả.
Không nên uống nhiều nước của loại dược liệu này vì theo thông số liều chết trên chuột LD 50 của đinh lăng là 32,9g/kg ( trong khi đó nhân sâm là 16,5g/kg, ngũ gia bì 14,5g/kg). Với liều độc gây xung huyết ở phổi, gan, tim, ruột. Saponin trong đinh lăng còn có thể gây huyết tán ở người, uống với liều lượng cao hay quá nhiều có thể bị say, tiêu chảy, mệt mỏi,…
Đinh lăng là một dạng dược liệu có dược chất tập trung ở phần mủ nhựa, phần vỏ thân, vỏ rễ cây. Cần khai thác tác dụng của chúng trên phương diện vừa phải, sử dụng đúng cách và đúng liều lượng.